HIỂU VỀ BỆNH
Tìm hiểu về
bệnh BPTNMT
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh lý tại phổi, gây ho, tăng tiết đờm, khò khè và khó thở1. Bao gồm các tình trạng bệnh như viêm phế quản mạn và khí phế thũng2.
Tầm soát sớm
bệnh BPTNMT
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới, làm 3,23 triệu người chết vào năm 20194.
Triệu chứng và dấu hiệu
liên quan đến BPTNMT
Ai có nguy cơ mắc BPTNMT1?
  • BPTNMT là bệnh lý không lây nhiễm.
  • BPTNMT thường gặp ở người trưởng thành, không gặp ở trẻ em.
Xem thêm
CHẨN ĐOÁN
Đánh giá triệu chứng5
Bác sĩ thăm khám lâm sàng đánh giá tình trạng sức khỏe; và có thể chỉ định một số xét nghiệm đánh giá chức năng hô hấp.
Bác sĩ hỏi về tình trạng khó thở và sức khỏe; môi trường sống và làm việc.
  • Nếu tình trạng BPTNMT không quá xấu thì được đánh giá mức độ nhẹ.
  • Nếu tình trạng BPTNMT đang nặng lên thì được đánh giá là mức độ trung bình.
  • Nếu tình trạng BPTNMT rất xấu thì được đánh giá là mức độ nặng.
BPTNMT mức độ nhẹ
  • Có thể ho nhiều, thỉnh thoảng kèm theo có đờm.
  • Cảm thấy hơi khó thở khi làm việc nặng hoặc đi bộ nhanh.
BPTNMT mức độ trung bình
  • Có thể ho nhiều hơn, và có đờm.
  • Thường cảm thấy khó thở khi làm việc nặng hoặc đi bộ nhanh.
  • Có thể thấy khó khăn khi làm việc nặng hoặc làm việc nhà.
  • Có thể mất vài tuần mới hồi phục sau đợt cảm lạnh hoặc nhiễm trùng hô hấp.
BPTNMT nặng hoặc rất nặng
  • Có thể ho nhiều hơn, và đờm nhiều.
  • Có khó thở cả ngày lẫn đêm.
  • Có thể mất vài tuần mới hồi phục sau đợt cảm lạnh hoặc nhiễm trùng hô hấp.
  • Không thể đi làm hoặc làm việc nhà.
  • Không thể leo cầu thang hoặc đi lại giữa các phòng dễ dàng.
  • Dễ thấy mệt.
Thăm dò chức năng hô hấp5
BPTNMT được chẩn đoán xác định qua đánh giá chức năng hô hấp bằng hô hấp ký. Đây là một xét nghiệm đơn giản và không gây đau.
Xét nghiệm khác6
X-quang phổi
X-quang phổi nên được thực hiện trước khi đo CNHH để loại trừ các bệnh gây lây nhiễm như lao phổi.
Điện tâm đồ
Ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của tăng áp động mạch phổi và suy tim phải.
Siêu âm tim
Để phát hiện tăng áp lực động mạch phổi, suy tim phải giúp cho chẩn đoán sớm tâm phế mạn.
ĐIỀU TRỊ
  • Thuốc điều trị sẽ được bác sĩ kê toa dựa theo mức độ triệu chứng, tiền sử đợt cấp BPTNMT của bạn.
  • Các thuốc điều trị BPTNMT nên được dùng dưới dạng xịt hít hoặc khí dung. Bao gồm:
    - Thuốc giãn phế quản có tác dụng giãn cơ trơn đường thở, giúp thông thoáng đường thở, từ đó giúp bạn dễ thở hơn.
    Gồm thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn hoặc dài:
    + Thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn khởi phát tác dụng nhanh, giúp giảm các triệu chứng nhanh chóng, và hết tác dụng sau vài giờ.
    + Thuốc giãn phế quản tác dụng dài khởi phát chậm, nhưng tác dụng trong nhiều giờ. Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài cần được dùng hàng ngày, ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe.
    - Thuốc kháng viêm (corticosteroid dạng hít – ICS) có tác dụng giảm viêm, phù nề và tiết chất nhầy ở đường thở.
cac-thuoc-dieu-tri
  • Điều quan trọng là bạn cần phải sử dụng đúng thuốc đúng thời điểm để quản lý BPTNMT một cách tốt nhất, và giúp bạn:
    - Dễ thở hơn.
    - Làm được nhiều hơn điều bạn muốn.
    - Ít triệu chứng hơn.
Hướng dẫn sử dụng dụng cụ hít
Cách sử dụng bình hít bột khô
bot-kho-b1
bot-kho-b2
bot-kho-b3
bot-kho-b4
Cách sử dụng bình xịt định liều
dinh-lieu-b1
dinh-lieu-b2
dinh-lieu-b3
dinh-lieu-b4
dinh-lieu-b5 dinh-lieu-b5
cách sử dụng máy phun khí dung
Bước 1: Nối máy nén khí với nguồn điện.
Bước 2: Chuẩn bị thuốc.
Đối với thuốc đã được pha sẵn: mở ống thuốc, cho vào bầu phun.
Đối với thuốc cần pha: cho đúng lượng thuốc được kê đơn vào bầu phun, có thể thêm nước muối sinh lý sao cho tổng lượng dịch trong bầu phun tối thiểu là 4 ml. Nối dây từ máy nén khí với bầu phun.
Bước 3: Phun khí dung
Đặt mặt nạ lên mặt che kín mũi-miệng. Nếu sử dụng ống ngậm, đặt ống ngậm giữa hai hàm, trẻ ngậm môi, kín quanh miệng ống.
Bật máy, trẻ hít thở bình thường qua mặt nạ/ống ngậm. Cứ sau 3-4 lần thở, trẻ hít thở sâu 1 lần.
Khi thấy không còn hơi nước trong mặt nạ hoặc ống ngậm, gõ nhẹ 3-4 cái vào bầu phun để xem có còn sương phun ra tiếp hay không, nếu không thì liều thuốc đã hết.
Lấy mặt nạ ra khỏi mặt hoặc lấy ống ngậm ra khỏi miệng trẻ, tắt máy.
Lau mặt cho trẻ, rồi cho trẻ uống nước hoặc súc miệng.
Thời gian phun trung bình là 10 phút.
Bước 4: Vệ sinh bầu phun, dây nối và mặt nạ theo hướng dẫn của nhà sản xuất
Tháo dây nối, mặt nạ và bầu phun.
Rửa sạch mặt nạ và bầu phun bằng nước sạch; lấy ra lắc cho ráo nước rồi để khô trên khăn giấy dùng một lần.
Cuối ngày, rửa mặt nạ và bầu phun bằng nước xà-phòng, rửa lại bằng nước sạch rồi để khô trên khăn giấy dùng một lần.
Thay bầu phun mỗi 6-12 tháng hoặc khi không thấy sương phun ra.
Mỗi trẻ nên có một mặt nạ hoặc ống ngậm riêng khi khí dung tại bệnh viện.
khi-dung-1
khi-dung-2
khi-dung-3
Bệnh nhân BPTNMT có thể trải qua đợt cấp. Đợt cấp BPTNMT là gì và có nguy hiểm không?
Đợt cấp BPTNMT :
Tình trạng các triệu chứng BPTNMT nặng lên.
Có thể đòi hỏi cần phải thêm thuốc điều trị.
Có thể cần phải nhập cấp cứu hoặc nhập viện.
Nhận biết các dấu hiệu hoặc triệu chứng BPTNMT nặng lên
  • Khó thở và có thể ho nhiều hơn thường ngày.
  • Thay đổi màu sắc đờm.
  • Cảm thấy mệt hơn thường ngày.
  • Khó ngủ.
  • Giảm độ bão hòa oxy đột ngột (nếu có máy theo dõi đo độ bão hòa oxy).
Đợt cấp có thể làm nặng BPTNMT trong thời gian dài. Và có thể dẫn tới những biến chứng và có thể phải nhập viện để điều trị9,10,11.
luu-y Điều quan trọng là có thể nhận diện sớm các dấu hiệu của đợt cấp BPTNMT để ông/bà và bác sĩ xử trí kịp thời
Hãy nhập viện nếu có các dấu hiệu sau:
  • Khó nói chuyện.
  • Đi lại khó khăn.
  • Môi hoặc móng tay chuyển sang màu xám hoặc xanh.
  • Nhịp tim hoặc mạch rất nhanh hoặc không đều.
  • Thuốc điều trị không có tác dụng trong một thời gian dài hoặc không có bất cứ tác dụng gì.
  • Thở nhanh và khó thở.
xe-cuu-thuong
Tiền sử đợt cấp BPTNMT là yếu tố dự đoán nguy cơ quan trọng nhất
Vì vậy đánh giá nguy cơ đợt cấp BPTNMT rất quan trọng.
Hãy sử dụng bộ câu hỏi này để trao đổi với bác sĩ trong lần thăm khám BPTNMT tiếp theo.
bang-cau-hoi-copd
Câu 1: Sử dụng thuốc cắt cơn dạng xịt thường xuyên cho thấy triệu chứng của ông/bà đang nặng lên.
Câu 2-4: Nếu trả lời ≥1 cho bất cứ câu hỏi nào, điều đó cho thấy ông/bà đã trải qua đợt cấp BPTNMT trong năm vừa qua. Và ông/bà phải trao đổi với bác sĩ về vấn đề này.
Sống khỏe cùng bệnh
cai-thuoc-la

Cai thuốc lá

  • Điều quan trọng nhất mà bạn có thể làm cho phổi của bạn là hãy cai thuốc lá5
  • Chọn ngày bắt đầu ngừng hút thuốc...
tiem-ngua

Tiêm ngừa

  • Tiêm ngừa đầy đủ theo khuyến cáo của Bộ Y tế
phuc-hoi-phoi

Phục hồi chức năng hô hấp

  • Giữ cho cơ thể khỏe mạnh. Học các bài tập thở5
  • Các bài tập thở có thể giúp bạn khi bạn khó thở, giúp tăng cường cơ hô hấp...
dinh dưỡng

Dinh dưỡng

  • Chế độ ăn uống lành mạnh. Duy trì cân nặng hợp lý5
  • Lựa chọn thực phẩm tốt cho sức khỏe. Ăn nhiều trái cây và rau quả. Ăn thực phẩm giàu protein như thịt, cá...
phong-tranh

Phòng tránh các yếu tố nguy cơ

  • Ngừng tiếp xúc với khói thuốc lá, thuốc lào, bụi, khói bếp rơm, củi, than, khí độc6
  • Vệ sinh mũi họng thường xuyên6
  • Giữ ấm cổ ngực về mùa lạnh6
tuan-thu

Tuân thủ điều trị

  • Thuốc điều trị sẽ được bác sĩ kê toa dựa theo mức độ triệu chứng, tiền sử đợt cấp BPTNMT của bạn.
  • Điều quan trọng là bạn cần phải sử dụng đúng thuốc đúng thời điểm...
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Jones PW, Watz H, Wouters EF, Cazzola M. COPD: the patient perspective. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2016;11(Spec Iss):13-20. doi:10.2147/COPD.S85977 2. Chronic obstructive pulmonary disease (COPD). nhs.uk. Reviewed September 20, 2019. Accessed January 2021. Available at: https://www.nhs.uk/conditions/chronic-obstructive-pulmonary-disease-copd/ 3. COPD | NHLBI, NIH. Accessed January 2021. Available at: https://www.nhlbi.nih.gov/health-topics/copd 4. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/chronic-obstructive-pulmonary-disease-(copd) 5. GOLD Patient Guide 2019 6. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – BYT 2023 7. https://www.lung.org/lung-health-diseases/lung-disease-lookup/copd/treating/copd-medications 8. Vestbo J, Hurd SS, Agustí AG, et al. Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease: GOLD Executive Summary. Am J Respir Crit Care Med. 2013;187(4):347-365. doi:10.1164/rccm.201204-0596PP 9. Piquet J, Chavaillon J-M, David P, Martin F, Blanchon F, Roche N. High-risk patients following hospitalisation for an acute exacerbation of COPD. Eur Respir J. 2013;42(4):946-955. doi:10.1183/09031936.00180312 10. Ho T-W, Tsai Y-J, Ruan S-Y, et al. In-hospital and one-year mortality and their predictors in patients hospitalized for first-ever chronic obstructive pulmonary disease exacerbations: a nationwide population-based study. Bai C, ed. PLoS One. 2014;9(12):e114866. doi:10.1371/journal.pone.0114866 11. Donaldson GC, Hurst JR, Smith CJ, Hubbard RB, Wedzicha JA. Increased risk of myocardial infarction and stroke following exacerbation of COPD. Chest. 2010;137(5):1091-1097. doi:10.1378/chest.09-2029 12. Lareau S, Moseson E, Slatore CG. Exacerbation of COPD. Am J Respir Crit Care Med. 2018;198:21-22