ĐỢT CẤP LÀ TÌNH TRẠNG PHỔ BIẾN Ở BỆNH NHÂN BPTNMT,
NHƯNG THƯỜNG BỊ PHÁT HIỆN DƯỚI MỨC, BÁO CÁO DƯỚI MỨC
VÀ ĐIỀU TRỊ DƯỚI MỨC5,6,7,8

  1. PHÂN LOẠI
  2. NHẬP VIỆN VÀ
    TỬ VONG SỚM
  3. CHẤT LƯỢNG
    CUỘC SỐNG
  4. CHỨC NĂNG
    HÔ HẤP
  5. ĐỘT QUỴ VÀ
    NGUY CƠ TIM MẠCH

ĐỢT CẤP LÀ TÌNH TRẠNG TRIỆU CHỨNG BPTNMT NẶNG LÊN TRONG THỜI GIAN NGẮN ĐÒI HỎI ĐIỀU TRỊ BỔ SUNG7

  • Theo GOLD9, đợt cấp BPTNMT có thể:
    • Nhẹ: chỉ cần điều trị với SABA.
    • Trung bình: cần điều trị với SABA và kháng sinh và/hoặc Costocosteroid.
    • Nặng: phải nhập viện hoặc nhập cấp cứu.
  • Hầu hết các bệnh nhân BPTNMT sẽ trải qua đợt cấp10-12.
  • Hơn 70% bệnh nhân BPTNMT có thể trải qua ít nhất 1 đợt cấp trong vòng 3 năm đầu tiên sau khi được chẩn đoán10-12.
  • Tỉ lệ trung bình đợt cấp BPTNMT trên toàn cầu > 0,5/bệnh nhân - phụ thuộc mức độ nặng của BPTNMT và các yêu tố khác12-18.

ĐỢT CẤP BPTNMT CÓ THỂ LÀM TĂNG NGUY CƠ NHẬP VIỆN DO BPTNMT VÀ TỬ VONG SỚM18

  • Chỉ một đợt cấp BPTNMT làm tăng 21% nguy cơ nhập viện4.
  • Mức độ nặng của BPTNMT, tần suất đợt cấp và đợt cấp BPTNMT càng nặng đều liên quan đến tăng nguy cơ tử vong4.
  • 22% bệnh nhân BPTNMT tử vong trong vòng một năm sau đợt cấp nhập viện đầu tiên (nghiên cứu đoàn hệ trên 4.204 bệnh nhân BPTNMT)19.
  • Hơn 70% bệnh nhân BPTNMT trải qua đợt cấp trong vòng 3 năm đầu tiên sau khi được chẩn đoán10-12 và tiền sử đợt cấp là yếu tố dự đoán mạnh nhất về nguy cơ tương lai12.

ĐỢT CẤP LIÊN QUAN ĐẾN SUY GIẢM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ TĂNG LO ÂU, TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN BPTNMT20,21

  • Đợt cấp trung bình - nặng làm suy giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân BPTNMT20.
  • Các đợt cấp BPTNMT thường không được phòng ngừa hợp lý, và bị điều trị dưới mức dù gây ra gánh nặng lâm sàng và kinh tế đáng kể6.
  • BPTNMT ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe tâm lý của bệnh nhân. Và điều này có thể dẫn tới tăng tỉ lệ lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân BPTNMT hơn dân số chung21.

CHỈ 1 ĐỢT CẤP BPTNMT CÓ THỂ GÂY SUY GIẢM CHỨC NĂNG HÔ HẤP3,4

  • Một đợt cấp trung bình liên quan đến tăng 21% nguy cơ đợt cấp nặng trong tương lai4. Một đợt cấp trung bình cũng cho thấy tăng gấp đôi tốc độ sự suy giảm chức năng hô hấp3.

ĐỢT CẤP BPTNMT CÓ THỂ LÀM TĂNG NGUY CƠ TIM MẠCH VÀ ĐỘT QUỴ22,23

  • Bệnh lý tim mạch và BPTNMT thường song hành cùng nhau, bệnh tim mạch đồng mắc làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân BPTNMT.
  • Tử vong do tim mạch là một trong những nguyên nhân thường gặp ở bệnh nhân BPTNMT.
  • Nghiên cứu trên 25.857 bệnh nhân BPTNMT cho thấy tăng gấp đôi nguy cơ nhồi máu cơ tim trong vòng 5 ngày sau đợt cấp nặng, và tăng 40% nguy cơ đột quỵ trong vòng 10 ngày sau đợt cấp trung bình.

BỆNH NHÂN BPTNMT
CÓ THỂ KHÔNG NÓI VỚI
BÁC SĨ VỀ CÁC ĐỢT CẤP
MÀ HỌ TRẢI QUA7,8,24

LÀM THẾ NÀO NHÂN VIÊN Y TẾ CÓ THỂ NHẬN DIỆN
BỆNH NHÂN BPTNMT CÓ NGUY CƠ ĐỢT CẤP?

Đợt cấp BPTNMT thường không được báo cáo đầy đủ và bị
điều trị dưới mức6-9. Các yếu tố thường gặp giúp nhận diện
bệnh nhân có nguy cơ đợt cấp, bao gồm:

exacerbation
TIỀN SỬ ĐỢT CẤP

Tiền sử đợt cấp là yếu tố dự đoán nguy cơ đợt cấp quan trọng nhất. Nguy cơ tái nhập viện hoặc tử vong cũng tăng lên đáng kể sau đợt cấp BPTNMT nặng đầu tiên cũng như mỗi biến cố sau đó30.

inflamation
CÁC CHỈ DẤU SINH HỌC

Bệnh nhân BPTNMT có viêm tăng eosinophil mà không được điều trị với liệu pháp chứa ICS có nguy cơ bị đợt cấp cao hơn31.

symptom_burden
MỨC ĐỘ TRIỆU CHỨNG

Tăng triệu chứng liên quan đến tăng nguy cơ đợt cấp23,30.

lung_function
CHỨC NĂNG HÔ HẤP

Chức năng hô hấp kém (ví dụ FEV1) liên quan đến nguy cơ bị đợt cấp cao hơn. Sau đơt cấp, bệnh nhân với FEV1 cao hơn (GOLD 1 - mức độ nhẹ) có thể suy giảm chức năng hô hấp nhiều hơn so với bệnh nhân BPTNMT nặng hơn32,33.

commorbidities
BỆNH ĐỒNG MẮC

Bệnh nhân có bệnh đồng mắc như ung thư, suy tim, và hen thì có nguy cơ bị đợt cấp cao hơn34.

HÃY HÀNH ĐỘNG SỚM!
ĐỪNG CHỜ TỚI ĐỢT CẤP
TIẾP THEO CỦA

BỆNH NHÂN

transp

Mỗi lần thăm khám cần trao đổi với bệnh nhân về triệu chứng của họ, bao gồm các triệu chứng mới hoặc triệu chứng diễn tiến nặng hơn vì tăng triệu chứng thì liên quan đến tăng nguy cơ đợt cấp.

prioritize_self

Làm thế nào để quản lý bệnh BPTNMT cũng như có các kĩ năng tự quản lý bệnh? Đây có thể là một thách thức cho bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân nên được cung cấp các công cụ và sự hỗ trợ để9:

  • Cai thuốc lá.
  • Duy trì chế độ dinh dưỡng lành mạnh.
  • Hoạt động thể lực.
  • Nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.

Ngoài ra, bệnh nhân có nhiều triệu chứng hoặc có nguy cơ đợt cấp nên khuyến khích tham gia chương trình phục hồi chức năng hô hấp9.

regularly_review

Bệnh nhân có thể không chủ động trao đổi về những thay đổi triệu chứng khi thăm khám.

Những triệu chứng mới hay triệu chứng nặng lên, và đợt cấp trung bình – nặng, có thể đòi hỏi phải thay đổi điều trị15. Thường xuyên đánh giá các thuốc điều trị để đảm bảo bệnh nhân đang được nhận liệu pháp điều trị phù hợp nhất.

adopt_patient

Nhiều bệnh nhân không hiểu BPTNMT là gì, và hơn một nửa số bệnh nhân không quen với các thuật ngữ như “đợt kịch phát”. Khi trao đổi với bệnh nhân về BPTNMT, sử dụng ngôn ngữ phổ thông và các thuật ngữ như “đợt cấp” hoặc “cơn cấp” có thể giúp họ hiểu điều gì vừa xảy ra với họ.

flare_up

Nói với bệnh nhân của bạn về tầm quan trọng phải báo cáo các đợt cấp đã xảy ra.
Hãy tải xuống Bộ câu hỏi nhận diện đợt cấp BPTNMT, bạn có thể giúp bệnh nhân phát hiện và báo cáo đợt cấp BPTNMT.

TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ QUẢN LÝ
BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TẢI SỔ TAY
BỆNH NHÂN BPTNMT
BPTNMT LÀ GÌ ?
AI CÓ NGUY CƠ MẮC BPTNMT?
BPTNMT ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN NHƯ THẾ NÀO ?
CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN BPTNMT?
KHI NÀO PHẢI NHẬP VIỆN HAY CẤP CỨU?
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ĐỢT CẤP BPTNMT CỦA BỆNH NHÂN KHI TÁI KHÁM
CÁC LIỆU PHÁP KHÔNG DÙNG THUỐC
BPTNMT LÀ GÌ ?
AI CÓ NGUY CƠ MẮC BPTNMT?
BPTNMT ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN NHƯ THẾ NÀO ?
CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN BPTNMT?
KHI NÀO PHẢI NHẬP VIỆN HAY CẤP CỨU?
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ĐỢT CẤP BPTNMT CỦA BỆNH NHÂN KHI TÁI KHÁM
CÁC LIỆU PHÁP KHÔNG DÙNG THUỐC
TẢI SỔ TAY
BỆNH NHÂN BPTNMT
Sử dụng bình hít bột khô
Sử dụng bình xịt Định liều
Sử dụng máy phun khí dung
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/chronic-obstructive-pulmonary-disease-(copd); 2. The PUMA study. Respirology. 2016;21(7):1227-1234. doi:10.1111/resp.12834; 3. Halpin DMG, et al. Respir Med. 2017;128:85 –91. 4. Rothnie KJ, et al. Am J Respir Crit Care Med. 2018;198(4):464–471; 5. Trappenburg et al. BMC Pulmonary Medicine 2011,11:43; 6. Singh D et al. International Journal of Chronic Obstructive Pulmonary Disease 2021:16 3009–30164; 7. Barnes N, et al. BMC Pulm Med. 2013;13:54; 8. Pavord ID, et al. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2016;11(special issue):21-30; 9. GOLD 2023; 10. Hoogendoorn M, et al. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2017;12:3183-3194. 11. Tashkin DP, et al. N Engl J Med. 2008;359(15):1543-1554. 12. Hurst JR, et al. N Engl J Med. 2010;363(12):1128-1138; 13. ClinicalTrials.gov. NCT00292552. Last date of access: December 2021; 14. Wallace AE, et al. J Manag Care Spec Pharm. 2019;25(2):205-217; 15. Koblizek V, et al. Eur Respir J. 2017;49(5):1601446; 16. Jones PW, et al. Am J Respir Crit Care Med. 2015;191:A2532. 17. Matsunaga K, et al. Respir Investig. 2015;53(2):82-85; 18. Suissa S, et al. Thorax. 2012;67:957-963; 19. Ho TW, et al. PLoS ONE. 2014;9(12):e114866; 20. Roche N, et al. Eur Resp J. 2017;50:OA1487. 21. Kania A, et al. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2018;13:1613-1621; 22. Rothnie KJ et al. Ann Am Thorac Soc. 2018 Aug;15(8):935-946. doi: 10.1513/AnnalsATS.201710-815OC. PMID: 29723057; PMCID: PMC6322039; 23. Lindberg A et al. Respir Med. 2015;109:88–95; 24. Han, et al. Lancet Respir Med. 2017:5(8):619-626; 25. Bourbeau J, et al. Thorax. 2008;63:831-838. 26. Wedzicha JA, et al. Respir Care. 2003;48(12):1204-1215; 27. Dalal AA, et al. Respir Res. 2012;13(1):41 28. Diette GB, et al. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2015;10:415-422; 29. Coutinho AD, et al. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2016;11:1223 –1231; 30. Müllerová H, et al. BMJ Open. 2014;4(12):e006171; 31. Bafadhel M, et al. Lancet Respir Med. 2018;6:117-126; 32. Dransfield MT, et al. Am J Respir Crit Care Med. 2017;195(3):324-330. 33. Watz H, et al. Respir Res. 2018;19(1):251; 34. Westerik JAM, et al. Respir Res. 2017;18:31

Sổ tay Bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
1. GOLD Patient Guide 2019 2. Jones PW, Watz H, Wouters EF, Cazzola M. COPD: the patient perspective. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2016;11(Spec Iss):13-20. doi:10.2147/COPD.S85977 3. Chronic obstructive pulmonary disease (COPD). nhs.uk. Reviewed September 20, 2019. Accessed January 2021. Available at: https://www.nhs.uk/conditions/chronic-obstructive-pulmonary-disease-copd/ 4. COPD | NHLBI, NIH. Accessed January 2021. Available at: https://www.nhlbi.nih.gov/health-topics/copd 5. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – BYT 2023 6. https://www.lung.org/lung-health-diseases/lung-disease-lookup/copd/treating/copd-medications 7. Piquet J, Chavaillon J-M, David P, Martin F, Blanchon F, Roche N. High-risk patients following hospitalisation for an acute exacerbation of COPD. Eur Respir J. 2013;42(4):946-955. doi:10.1183/09031936.00180312 8. Ho T-W, Tsai Y-J, Ruan S-Y, et al. In-hospital and one-year mortality and their predictors in patients hospitalized for first-ever chronic obstructive pulmonary disease exacerbations: a nationwide population-based study. Bai C, ed. PLoS One. 2014;9(12):e114866. doi:10.1371/journal.pone.0114866 9.. Donaldson GC, Hurst JR, Smith CJ, Hubbard RB, Wedzicha JA. Increased risk of myocardial infarction and stroke following exacerbation of COPD. Chest. 2010;137(5):1091-1097. doi:10.1378/chest.09-2029 10. Lareau S, Moseson E, Slatore CG. Exacerbation of COPD. Am J Respir Crit Care Med. 2018;198:21-22 11. Vestbo J, Hurd SS, Agustí AG, et al. Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease: GOLD Executive Summary. Am J Respir Crit Care Med. 2013;187(4):347-365. doi:10.1164/rccm.201204-0596PP